Quy trình giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đối với lực lượng CAND

Dịch vụ công trực tiếp

Mã Thủ tục hành chính 1003504
Ngày ban hành 21/06/2024
Đơn vị thực hiện Công an Tỉnh
Lĩnh vực KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Cơ quan ban hành BỘ CÔNG AN

Nội dung

Trình tự thực hiện

Bước 1: Tiếp nhận, xử lý khiếu nại
Khi nhận được khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân (CAND):
a) Trong thời hạn 08 ngày làm việc (giảm 02 ngày so với quy định), kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh theo Điều 20 Luật Khiếu nại, khoản 4 Điều 4 Thông tư số số 23/2022/TT-BCA ngày 16/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an; Thủ trưởng đơn vị cấp Phòng thuộc Công an tỉnh theo khoản 3 Điều 4 Thông tư số số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an, mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý giải quyết phải thông báo rõ lý do.
b) Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng đơn vị cấp phòng thuộc Công an tỉnh, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của CAND thì cán bộ xử lý căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư số 19/2022/TT-BCA ngày 29/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân và  Điều 4 Thông tư số 23/2022/TT-BCA ngày 16/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an để đề xuất Thủ trưởng Công an cấp mình chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến, đồng thời thông báo việc chuyển đơn cho cơ quan Thanh tra Công an cùng cấp (nếu có) với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
c) Đối với đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính đã có hiệu lực pháp luật thì việc xử lý đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 19/2022/TT-BCA ngày 29/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Đối với đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của CAND:
Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân thì cơ quan, đơn vị nhận đơn có văn bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn, chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; trả lại đơn, giấy tờ, tài liệu gốc của người khiếu nại (nếu có).
Trường hợp tiếp nhận đơn khiếu nại do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này thì cán bộ xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định và có văn bản phúc đáp.
Trường hợp tiếp nhận đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thì cán bộ xử lý đơn hướng dẫn cử người đại diện theo quy định của pháp luật và gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 08 ngày làm việc (giảm 02 ngày so với quy định), kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. Việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc (giảm 02 ngày so với quy định), kể từ ngày ban hành thông báo thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính phải gửi đến thông báo người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại (sau đây gọi chung là người đại diện hợp pháp của người khiếu nại) và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến (nếu có).
Bước 3: Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
2. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an;
c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an;
d) Trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu xác định khiếu nại là đúng thì người giải quyết khiếu nại lần đầu ban hành quyết định giải quyết khiếu nại ngay, không tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự quy định. Nếu xác định chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
Bước 4: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Trường hợp cần phải tiến hành xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại. Quyết định xác minh phải xác định rõ thời gian, nội dung xác minh và thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ xác minh).
3. Tổ xác minh lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại (theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an);  gửi, công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại (theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an); tiến hành làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan (theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an).
Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế (theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an). Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại; trưng cầu giám định (theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an).
Bước 5: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại.
2. Trình tự, thủ tục đối thoại theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 20 Thông tư số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an.
Bước 6: Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại và tham khảo ý kiến tư vấn
1. Tổ xác minh phải dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh. Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Khiếu nại, nội dung phải nêu rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định bị khiếu nại, hành vi bị khiếu nại, căn cứ khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Tổ xác minh họp thống nhất dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại trước khi báo cáo người ban hành quyết định xác minh. Trường hợp có ý kiến khác nhau, Tổ trưởng Tổ xác minh phải kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Nội dung họp Tổ xác minh phải được lập thành biên bản, ghi đầy đủ các ý kiến tham gia của từng thành viên, những nội dung chưa thống nhất phải ghi rõ lý do và hướng xử lý.
3. Tham khảo ý kiến tư vấn
Đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều vướng mắc hoặc nhiều quan điểm xử lý khác nhau, người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản trao đổi hoặc tổ chức hội nghị.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại quyết định thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến (khoản 2 Điều 21 Thông tư số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an).
Bước 7: Ban hành, gửi quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, tham khảo ý kiến tư vấn (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 23/2022/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc (giảm 01 ngày so với quy định), kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc (giảm 02 ngày so với quy định), kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Bước 8: Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 12 ngày làm việc (giảm 03 ngày so với quy định), kể từ khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các hình thức sau: Công bố tại cơ quan, đơn vị nơi người bị khiếu nại công tác hoặc niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại (thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày) hoặc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử.
2. Không thực hiện việc công khai bằng hình thức niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại,  thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc quy định khác của Bộ Công an.
Cách thức thực hiện
Khiếu nại trực tiếp trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ 6 (trừ ngày nghỉ) hoặc gửi đơn khiếu nại qua đường bưu chính

Thành phần hồ sơ

1. Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi lại việc khiếu nại có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của người khiếu nại.
2. Các tài liệu khác có liên quan đến việc khiếu nại của công dân (nếu có)

Số lượng hồ sơ (bộ)

01 (một) bộ.

Thời hạn giải quyết

1. Thời hạn xử lý.
- Không quá 08 ngày làm việc (giảm 02 ngày so với quy định) đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các đơn vị cấp Phòng thuộc Công an tỉnh.
- Không quá 05 ngày làm việc (Bộ Công an không quy định thời hạn) đối với khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các đơn vị cấp Phòng thuộc Công an tỉnh nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân.
- Không quá 05 ngày làm việc (Bộ Công an không quy định thời hạn) đối với khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân.
2. Thời hạn giải quyết (theo Điều 28 và Điều 37 Luật Khiếu nại)
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Đối tượng thực hiện TTHC

- Cá nhân
- Cơ quan, tổ chức

Cơ quan thực hiện TTHC

- Công an tỉnh
- Các đơn vị cấp phòng trực thuộc Công an tỉnh

Kết quả thực hiện TTHC

Quyết định giải quyết khiếu nại lần 1, lần 2.

Phí, lệ phí (nếu có)

Không.

Mẫu đơn, mẫu tờ khai

Đơn khiếu nại (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật khiếu nại)

Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC

* Đảm bảo đúng quy định tại Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật Khiếu nại, cụ thể:
- Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật Khiếu nại.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
* Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp phòng thuộc Công an tỉnh theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư số 23/2022/TT-BCA ngày 16/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, ngày 11/11/2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 19/2022/TT-BCA ngày 29/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân;
- Thông tư số 23/2022/TT-BCA ngày 16/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân;
- Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
- Thông tư số 01/2023/TT-BCA ngày 05/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân.

Các Thủ tục hành chính cùng Đơn vị thực hiện "Công an Tỉnh"

Mã Thủ tục hành chính
Ngày ban hành
Mức độ thủ tục
Mã Thủ tục hành chính:2.001791
Ngày ban hành:07/09/2024
Mã Thủ tục hành chính:2.001790
Ngày ban hành:07/09/2024
Mã Thủ tục hành chính:2.001781
Ngày ban hành:04/09/2024
Mã Thủ tục hành chính:2.001780
Ngày ban hành:04/09/2024
Mã Thủ tục hành chính:2.001779
Ngày ban hành:04/09/2024
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây